RSS

Category Archives: Operating systems

Operating systems

Microsoft Windows

Microsoft Windows là tên của các dòng phần mềm hệ điều hành độc quyền của hãng Microsoft. Lần đầu tiên Microsoft giới thiệu một môi trường điều hành mang tên Windows (Cửa sổ) là vào tháng 11 năm 1985 với những tín năng thêm vào Hệ điều hành đĩa từ Microsoft giao diện dụng hộ đồ hoạ (Graphical User Interfaces, gọi tắt là GUI) – đang được sự quan tâm cao vào thời điểm này đồng thời để cạnh tranh với hãng Apple Computers.
Windows khởi đầu được phát triển cho những máy tính tương thích với IBM (dựa vào kiến trúc x86 của Intel), và ngày nay hầu hết mọi phiên bản của Windows đều được tạo ra cho kiến trúc này (tuy nhiên Windows NT đã được viết như là một hệ thống xuyên cấu trúc cho bộ xử lý Intel và MIPS, và sau này đã xuất hiện trên các cấu trúc PowerPC và DEC Alpha. Sự phổ biến của Windows đã khiến bộ xử lý trung ương của Intel trở nên phổ biến hơn và ngược lại. Thật vậy, thuật ngữ Wintel đã được sử dụng để miêu tả những máy tính cá nhân đang chạy một phiên bản của Windows.
Từ đó đến nay Microsoft Windows dần dần chiếm ưu thế trong thị trường máy tính cá nhân trên tòan thế giới với số lượng được cài đặt khoảng 90% vào năm 2004. Windows là phần mềm nguồn đóng có bản quyền do công ty Microsoft giữ và kiểm soát việc phân phối. Vì lý do này, Microsoft đang có một vị trí độc quyền trong lĩnh vực máy tính cá nhân. Tất cả các phiên bản hệ điều hành gần đây của Windows đều dựa trên sự phát triển từ phiên bản đầu tiên.

Miêu tả về hệ điều hành Windows

Một hệ điều hành đa nhiệm (multi tasking) có thể xử lý nhiều chương trình cùng một lúc.Gồm các biểu tượng (icon). Mỗi biểu tượng đại diện cho một đối tượng (object) như thư mục hồ sơ, thư mục nghe nhạc …Một trình tổng hợp của những trình ứng dụng; như trình thảo văn bản, trình đồ họa và các ứng dụng hữu ích như lịch, đồng hồ, máy tính, bản tính, phần mềm lướt mạng, soạn thảo văn bản, trò chơi .Từ khi mới được tung ra thị trường, Windows đã được nhiều người dùng đón nhận, tạo ra một sự thành công mang tầm khủng khiếp cho Microsoft. Lý do chính mà Windows được nhiều người lựa chọn là có giao diện dễ sử dụng, bắt mắt với độ đồ họa cao và vì được sử dụng bởi đông đảo người dùng nên các công ty phần cứng cũng như các công ty phần mềm đã tạo cho ra đời rất nhiều sản phẩm tương thích với Windows- như bàn phím, con chuột, USB, các chương trình lập trình, ứng dụng như phàn mềm tăng tốc tải Internet Download Manager, Nero .v.v. Chính điều này đã làm cho Windows càng trở nên phổ biến hơn. Mặc dù Windows được nhiều người dùng, nhưng Windows không được các chuyên gia máy tính đánh giá cao bằng các hệ điều hành dựa trên môi trường Unix như Ubuntu do tốc độ làm việc của Windows chậm hơn nhiều lần so với Unix(một ví dụ điển hình là Google- cỗ máy tìm kiếm khổng lồ cũng làm việc dựa trên Unix thay vì Windows)và các ứng dụng của Windows cũng không được đánh giá cao bằng các ứng dụng trong các hệ điều hành dựa trên Unix- ví dụ Latex luôn luôn có tốc độ làm việc cao hơn MS Word của Microsoft chạy trong Windows.

Giao diện

  • Nền, (Desktop) nền đặt các biểu tượng. Khi nhấp chuột lên một biểu tượng bất kỳ này, người dùng sẽ chạy được một ứng dụng mặc định gán cho biểu tượng ấy.
  • Nút khởi động, (Start Button) đi vào khởi động các chương trình mặc định (đi kèm với hệ điều hành) hoặc được cài đặt thêm vào sau này. Những thành phần chính của nút khởi hành là”
    1. Trình định cấu hình (Settings) chỉnh sửa các thay đổi của các thiết bị hoặc phần mềm được đặt vào máy.
      – Khống chế diện bản (Control Panel) – chỉnh sửa các thông số định dạng của chuột, bàn phím, định dạng màu sắc hoặc nền màn hình, cài vào hoặc tháo gỡ các chương trình phần mềm
      – Cài đặt mạng (Network Connection) thiết lập hệ thống mạng
      – Máy in và fax (Printer and Fax) thiết lập cấu hình cho máy in và máy fax
    2. Chương trình (Programs) bao gồm những trình ứng dụng
    3. Văn bản (Documents) gồm các văn kiện người dùng đã lưu (hình ảnh, văn thơ, nhạc ..)
    4. Thiết bị ổ đĩa (My Computer) nơi đi vào những ổ đĩa khác nhau.

Nói về  hệ điều hành này thì  rất phổ biến, có bạn đã am hiểu và vận dụng hết tính năng của nó một cách rất chuyên nghiệp … Còn bạn thì sao ? Bạn có một trong số đó hay không ? Còn chần chờ gì nữa hãy cùng tôi luyện lập nhé .

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Chờ đón đọc .. ^^ Những phần tiếp theo bạn nhé !

 
Leave a comment

Posted by on August 5, 2011 in Windows

 

Sơ lượt về Unix

Unix hay UNIX là một hệ điều hành máy tính viết vào những năm 19601970 do một số nhân viên của công ty AT&T Bell Labs bao gồm Ken Thompson, Dennis RitchieDouglas McIlroy. Ngày nay hệ điều hành Unix được phân ra thành nhiều nhánh khác nhau, nhánh của AT&T, nhánh của một số nhà phân phối thương mại và nhánh của những tổ chức phi lợi nhuận.

Unix có thể chạy trên nhiều loại máy tính khác nhau, từ những máy tính cá nhân cho đến các máy chủ dịch vụ. Nó là một hệ điều hành đa nhiệm (có thể cùng lúc thực hiện nhiều nhiệm vụ) hỗ trợ một cách lý tưởng đối với các ứng dụng nhiều người dùng. Unix được viết bằng ngôn ngữ lập trình C, một ngôn ngữ rất mạnh và mềm dẻo. Unix hỗ trợ các ứng dụng mạng và hỗ trợ nhiều môi trường lập trình khác nhau. Với hàng trăm lệnh và một số lượng rất lớn các tùy chọn, Unix thực sự là một khó khăn đối với người mới bắt đầu. Với sự phát triển của các shell Unix hệ điều hành này đã trở nên phổ dụng hơn trong lĩnh vực điện toán.

Vì Bell Laboratories bị cấm không cho phép tiếp thị Unix vì lệnh chống độc quyền đối với AT & T nên Unix đã được cung cấp miễn phí cho các trường đại học trên toàn Bắc Mỹ từ năm 1976. Năm 1979 Đại học California tại Berkeley đã xây dựng một phiên bản của Unix dùng cho các máy tính VAX. Sau khi đã được ưa thích trong các lĩnh vực công nghệ, AT & T đã giành được quyền tiếp thị đối với Unix và đã cho ra đời System V vào năm 1983. Cho đên nay Unix vẫn được sử dụng rất rộng rãi trong thị trường dành cho máy chủ. Đã có nhiều phiên bản phát triển khác nhau, trong đó có Linux.

Unix là một trong những hệ điều hành 64 bit đầu tiên. Hiện nay Unix được sử dụng bởi nhiều công ty tập đoàn lớn trên thế giới vì mức độ bảo mật của nó tương đối cao.

Hệ điều hành UNIX

  • AT&T
-1969: khởi đầu - Multics & UNIX (Unics)

UNIX bắt nguồn từ một đề án nghiên cứu trong Bell Labs của AT&T vào năm 1969. Lúc đó Ken Thomson, Dennis Ritchie và những người khác nữa làm ra trên máy PDP-7 một thứ mà bây giờ gọi là UNIX. Chữ UNIX ban đầu viết là Unics là một kiểu chơi chữ của các tác giả khi so sánh sản phẩm của họ với hệ điều hành Multics lúc bấy giờ. Unics là chữ viết tắt của Uniplexed Information and Computing System.

-Những năm đầu

Trong 10 năm đầu, việc phát triển UNIX giới hạn bên trong Bell Labs là chính. Những version trong thời gian này được gọi là Version n (Vn) và được chạy trên PDP-11 (16-bit) rồi kế đó là VAX (32-bit).

  +1973: V4 được viết bằng C

Năm 1973, V4 được viết bằng C. Đây là sự kiện đáng chú ý nhất trong lịch sử hệ điều hành này vì nó làm cho UNIX có thể được chuyển sang các hardware mới trong vòng vài tháng.

  +1976: V6 được phát miễn phí cho các trường đại học

Năm 1976, V6 là version đầu tiên được phát hành ra ngoài Bell Labs và được phát miễn phí cho các trường đại học.

-1979: Phát hành rộng rãi V7 như sản phẩm thương mại

Ba năm sau, 1979, V7 được phát hành rộng rãi với giá $100 cho các trường đại học và $21000 cho những thành phần khác. V7 là version căn bản cho các version sau này của UNIX.

Sau khi phát hành V7, AT&T lập ra UNIX Support Group (USG) để khai thác UNIX như là một sản phẩm thương mại. Sau này USG đổi thành UNIX System Laboratories (USL). Bell Labs và USL cùng tiếp tục phát triển UNIX. Các release System III và System V của USL được phát hành rộng rãi và gây ảnh hưởng chính đến các hệ thống sau này. Trong khi đó đóng góp của Bell Labs là các công cụ phát triển như SCCS, và named pipes.

  • BSD

Từ năm 1977, Computer Systems Research Group (CSRG) của trường đại học California, Berkeley được quyền sử dụng code của UNIX để phát triển ra nhãn hiệu UNIX khác là BSD (Berkeley Software Distribution). BSD phát triển từ version 1 đến version cuối cùng 4.4 năm 1992.

Khi AT&T bắt đầu khai thác UNIX như sản phẩm thương mại thì tiền bản quyền UNIX tăng lên nhanh chóng làm cho Berkeley phải đặt kế hoạch thay source code của AT&T bằng code riêng. Việc này tốn rất nhiều thời gian và không kịp hoàn thành khi Berkeley bị ngưng tài trợ nghiên cứu hệ điều hành, CSRG giải tán.

BSD UNIX và AT&T UNIX là hai dòng chính của UNIX. BSD giúp cho UNIX trở nên phổ biến và có nhiều đóng góp về mặt kỹ thuật như: csh, termcap, curses, vi, TCP/IP socket, long file name, symbolic link.

  • Các hãng phát triển khác

-Workstation Trong những năm 80, các hãng khác (chủ yếu là các hãng chế tạo workstation) cũng thực hiện các UNIX của riêng họ dựa vào bản quyền của AT&T. Đó là Sun với SunOS, DEC với Ultrix, HP với HP-UX, IBM với AIX, Silicon Graphics với IRIX, Microsoft với Xenix, SCO với SCO-Xenix, SCO-UNIX. Năm 1985 Sun giới thiệu NFS.

-Free UNIX Ngoài ra còn có những bản UNIX không cần license chạy trên PC, trong đó thường gặp nhất là Linux. Linux nguyên thủy được viết bởi Linus Torvalds ở Helsinski, bây giờ được phát triển tiếp bởi một cộng đồng rất đông.

Một bản UNIX free khác là FreeBSD, bắt nguồn từ BSD.

Các version khác nhau của UNIX làm cho UNIX trở nên không thống nhất. Do đó, các tiêu chuẩn được hình thành để phần nào chuẩn hoá UNIX. Các tiêu chuẩn đó thường là do một nhóm các hãng liên minh lại đặt ra, ví dụ OSF, X/Open. IEEE đưa ra POSIX (Portable Operating System Interface). Sau khi tham gia OSF, DEC ngừng phát triển Ultrix, chỉ làm ra UNIX theo tiêu chuẩn OSF/1 của OSF.

  • OSF
  • X/Open

Năm 1992, AT&T bán quyền khai thác UNIX cho Novell. Novell được quyền thu tiền bản quyền trên mỗi bản UNIX của các hãng khác bán ra. Novell phát hành sản phẩm UNIX tên là UnixWare. Cuối năm 1993, Novell nhường quyền khai thác nhãn hiệu UNIX lại cho X/Open. UnixWare được bán lại cho SCO.

  • POSIX
  • Lịch sử phát triển gắn chặt với ngôn ngữ C

Lịch sử phát triển gắn chặt với ngôn ngữ C. Ngôn ngữ C được thiết kế cho UNIX và được thực hiện đầu tiên trên UNIX. Hầu hết các chương trình ứng dụng trên UNIX được viết bằng C.

  • Multiplatform

Đặc tính multiplatform có từ rất sớm, gần như từ đầu. Được thực hiện trên hầu hết các máy từ 16-bit đến 64-bit.

Tính năng và chương trình ứng dụng được phát triển từ nhiều nguồn.

  • 64-bit

Mặc dù hầu hết các processor mới ngày nay có hoặc sẽ có kiến trúc 64-bit, các hệ điều hành lại chậm chân hơn. Một trong những lý do là chưa có nhiều chương trình ứng dụng đòi hỏi khả năng 64-bit. Xu hướng hiện nay của các hệ điều hành nói chung, trong đó có UNIX là cung cấp khả nâng 64-bit để nâng cao thành tích của các chương trình ứng dụng.

-Khả năng 64-bit gồm có:

  +File system lớn

File system lớn hơn hạn chế 4GB của 32-bit.

Trong khía cạnh này sự thay đổi từ 32-bit lên 64-bit không lớn đối với hệ điều hành và chương trình ứng dụng.

  +File lớn

Thay đổi này ảnh hưởng đáng kể đến application vì vấn đề tương thích binary code.

  +64-bit networking

NFS version 3 dùng số 64-bit để chỉ kích thước file. Kích thước file có thể lên đến 263-1 bytes và truy xuất file với offset 64-bit.

  +Physical memory

Hệ điều hành quản lý được hơn 4GB physical memory. Đem lại lợi ích khi nhiều ứng dụng chạy cùng lúc cần nhiều hơn 4GB memory (mỗi ứng dụng không dùng quá 4GB) và kích thước physical memory thật sự lớn hơn 4GB. Lợi ích đó là hệ điều hành không phải swap memory.

  +Virtual memory

Cho phép mỗi ứng dụng truy xuất hơn 4GB virtual memory. Chức năng này sẽ tăng thành tích cho các ứng dụng cần dữ liệu lớn hơn 2-4GB.

Trong tương lai việc định địa chỉ 64-bit có thể dùng để tạo ra một mô hình memory phẳng trải ra trên nhiều máy trong network (cluster), như vậy việc phát triển các ứng dụng phân tán sẽ đơn giản hơn.

  • Symmetrical multi processor và cluster

Hầu hết các hãng làm UNIX đều cung cấp khả năng multi processor và những thread của cùng một ứng dụng có thể thực hiện đồng thời trên những processor khác nhau. Những hệ điều hành UNIX có thể làm việc có hiệu quả đến vài chục processor.

Cluster là kỹ thuật liên kết nhiều máy với nhau để cùng thực hiện chương trình ứng dụng.

  • Quản lý đĩa cứng

Các khả năng dưới đây mới có trên một số UNIX.

Tự động khôi phục dữ liệu trong file system sau khi có sự cố: Journaled File System.

Tự động di chuyển file giữa các physical volume để cân bằng hoạt động của các volume.

Undelete.

Defragmentation.

Parallel file system: tận dụng khả năng SMP để xử lý nhiều yêu cầu I/O cùng lúc trên nhiều processor.

  • Networking

UNIX cung cấp khả năng networking rất mạnh, đặc biệt trong việc kết nối giữa các hệ thống từ nhiều nhà sản xuất khác nhau. Protocol chuẩn là TCP/IP. Xu hướng hiện nay là:

Kết nối với PC LAN: Netware và NT.

Cung cấp các protocol liên quan đến Internet: PPP, SMTP, POP3, IMAP4, HTTP.

  • Security

Các hãng đã thực hiện các khả năng an toàn đến mức C2 theo tiêu chuẩn của National Computer Security Center (Mỹ). Xu hướng hiện nay là, song song với việc cung cấp thêm các công cụ trợ giúp. Một số hãng nâng mức an toàn lên mức B.

  • Công cụ quản lý hệ thống

Trước đây UNIX nổi tiếng là kém về các công cụ quản lý hệ thống. Người quản trị hệ thống phải sửa rất nhiều các thông số khó nhớ, khó hiểu trong rất nhiều configuration file nằm rải rác trong máy.

Hiện nay nhiều công cụ quản lý theo kiểu GUI đã giúp người quản trị hệ thống rất nhiều. Xu hướng chung là tạo ra một bộ công cụ để quản lý hệ thống một cách tiện lợi dễ dàng.

UNIX còn cung cấp những công cụ quản lý hệ thống hữu hiệu dựa trên giao diện kiểu ký tự. Những công cụ như vậy cho phép quản lý hệ thống từ xa qua telnet một cách hiệu quả.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

P/s : Cần phải học thuộc để trò chuyện

 
Leave a comment

Posted by on August 5, 2011 in UNIX

 

Sơ lượt về linux

Linux là tên gọi của một hệ điều hành máy tính và cũng là tên hạt nhân của hệ điều hành. Nó có lẽ là một ví dụ nổi tiếng nhất của phần mềm tự do và của việc phát triển mã nguồn mở.

Phiên bản Linux đầu tiên do Linus Torvalds viết vào năm 1991, lúc ông còn là một sinh viên của Đại học Helsinki tại Phần Lan. Ông làm việc một cách hăng say trong vòng 3 năm liên tục và cho ra đời phiên bản Linux 1.0 vào năm 1994. Bộ phận chủ yếu này được phát triển và tung ra trên thị trường dưới bản quyền GNU General Public License. Do đó mà bất cứ ai cũng có thể tải và xem mã nguồn của Linux.

Một cách chính xác, thuật ngữ “Linux” được sử dụng để chỉ Nhân Linux, nhưng tên này được sử dụng một cách rộng rãi để miêu tả tổng thể một hệ điều hành giống Unix (còn được biết đến dưới tên GNU/Linux) được tạo ra bởi việc đóng gói nhân Linux cùng với các thư viện và công cụ GNU, cũng như là các bản phân phối Linux. Thực tế thì đó là tập hợp một số lượng lớn các phần mềm như máy chủ web, các ngôn ngữ lập trình, các hệ quản trị cơ sở dữ liệu, các môi trường làm việc desktop như GNOME và KDE, và các ứng dụng thích hợp cho công việc văn phòng như OpenOffice.

Khởi đầu, Linux được phát triển cho dòng vi xử lý 386, hiện tại hệ điều hành này hỗ trợ một số lượng lớn các kiến trúc vi xử lý, và được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau từ máy tính cá nhân cho tới các siêu máy tính và các thiết bị nhúng như là các máy điện thoại di động.

Ban đầu, Linux được phát triển và sử dụng bởi những người say mê. Tuy nhiên, hiện nay Linux đã có được sự hỗ trợ bởi các công ty lớn như IBM và Hewlett-Packard, đồng thời nó cũng bắt kịp được các phiên bản Unix độc quyền và thậm chí là một thách thức đối với sự thống trị của Microsoft Windows trong một số lĩnh vực. Sở dĩ Linux đạt được những thành công một cách nhanh chóng là nhờ vào các đặc tính nổi bật so với các hệ thống khác: chi phí phần cứng thấp, tốc độ cao (khi so sánh với các phiên bản Unix độc quyền) và khả năng bảo mật tốt, độ tin cậy cao (khi so sánh với Windows) cũng như là các đặc điểm về giá thành rẻ, không bị phụ thuộc vào nhà cung cấp. Một đặc tính nổi trội của nó là được phát triển bởi một mô hình phát triển phần mềm nguồn mở hiệu quả.

Tuy nhiên, hiện tại số lượng phần cứng được hỗ trợ bởi Linux vẫn còn rất khiêm tốn so với Windows vì các trình điều khiển thiết bị tương thích với Windows nhiều hơn là Linux. Nhưng trong tương lai số lượng phần cứng được hỗ trợ cho Linux sẽ tăng lên.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

P/s : Cần phải học thuộc và nhớ để trò chuyện.

 
Leave a comment

Posted by on August 5, 2011 in Linux