RSS

Category Archives: Computer Science

Computer Science

3 YẾU TỐ CƠ BẢN TẠO HIỆU ỨNG TRANG SÁCH BẰNG FLASH

3 YẾU TỐ CƠ BẢN TẠO HIỆU ỨNG TRANG SÁCH BẰNG FLASH

1–>> Việc đầu tiên cần làm là hiểu tính đối xứng khi lật trang để từ đó sẽ viết các hiệu ứng cho cách lật trang của mình.

Hình ảnh minh họa các bước khi lậ từ một trang trước sang trang sau:

Vậy là ta có 4 mặt tối thiểu cần tạo. Suy ra cần phải tạo ra 3 trang khác nhau cho một lần lật từ trang này sang trang kia hoặc ngược lại.

2–>> Khi bạn lật một trang này sang trang kia theo cách ta vẫn mở một trang sách thì bạn phải tạo một hiệu ứng  cho một đường line lật trang để tạo cảm giác tờ giấy từ từ cuộn từ trang này sang trang kia.

Bạn có thể nhìn hình minh hoạ dưới đây


Hàm tham khảo cho bạn viết đoạn hiệu ứng này là:  
function pageTurn():Void {
line.onMouseMove = function() {
line._x = _xmouse;
if (line._x>PAGE_EDGE) {
line._x = PAGE_EDGE;
} else if (line._x
line._x = PAGE_SPINE;
}
line._rotation = 45*(line._x-PAGE_SPINE)/page._width;
updateAfterEvent()
};
}
function pageRelease():Void {
delete line.onMouseMove;
}
var PAGE_SPINE:Number = page._x;
var PAGE_EDGE:Number = page._x+page._width;
var lineAngle:Number = 45;
line.hotspot.onPress = pageTurn;
line.hotspot.onRelease = pageRelease;
line.hotspot.onReleaseOutside = pageRelease;
 

3 –>> Tạo 3 trang đầu cho một lần lật : Do trang “a” là trang ban đầu và là trang tĩnh do đó ta chỉ cần một ảnh tĩnh là được.

3.1 Tạo trang “b”:

Tạo trang “c”:


Hình minh họa khi lật từ từ trang a sang trang C

Ứng dụng tạo ra một số hiệu ứng

Khi lật các trang ta chú ý cần tạo một số hiệu ứng để chúng sinh động hơn, đó là các hiệu ứng bóng, ánh sáng, bóng tôi..

 

Bạn có thể click vào những hình vẽ dưới đây để tham khảo một vài cách tạo hiệu ứng lật trang. Nhớ click và drag chuột khi lật trang.

Đây là bài mình sưu tầm trên mạng lâu lắm rồi và mình ứng dụng vào làm một số sản phẩm của mình đều chạy đã ok. Bạn nào dùng quen as 3 thì cố đọc hiểu rồi viết lại nhé! Chúc các bạn thành công.

Tặng các bạn link để tải một file mà nhóm mình đã viết trong chương trình phần mềm Ngữ Văn 6 mà mình đã sử dụng kỹ năng lật trang sách để viết. 

 
Leave a comment

Posted by on October 15, 2011 in Software

 

Web 3D

Xuất phát từ ý tưởng xây dựng một tổ chức sẽ chuyên phát triển các website 3D cho các doanh nghiệp trong tương lai. Trong năm vừa qua nhóm đã chuyển sang nghiên cứu nhiều về mảng web3d, mình muốn post bài này mong rằng có thể nhận được nhiều ý kiến đóng góp từ các bạn yêu web3d để nhóm có thêm nhiều kinh nghiệm hơn trong việc ra mắt các sản phẩm web3d tới được tốt trong thời gian tới.
Dưới đây là một vài hình ảnh trích trong phần models nhóm đang vẽ dở trong một dự án 3D hoá trường “Cao Đẳng Nghề Công Nghệ Cao Hà Nội” hợp tác giữa nhóm và trường. Bản demo này làm trong thời gian ngắn nhóm mình mới chỉ phác thảo qua khung của một ngôi trường, chưa đi vào chi tiết về nội dung cũng như làm vật liệu cho các model muốn gửi tới cho các bạn tham khảo.
 Hình ảnh tổng quan bên ngoài ngôi trường:

Hình ảnh khu vực các tầng nhà A :

 Hình ảnh minh hoạ trong một phòng học thực hành khoa CNTT:

Thiết kế Web 3D với O3D

 
O3D là gì ?
O3D là một web API mã nguồn mở nhằm tạo ra các hiệu ứng tương tác và tăng tốc 3D cho các ứng dụng web.
Khởi đầu là một plug-in hỗ trợ đa nền tảng, nhưng Google  hi vọng, cuối cùng công nghệ  này sẽ được tích hợp trực tiếp  vào trong các trình duyệt. O3D cung cấp một API cho phép các chương trình  JavaScript trên nền Web  của các nhà phát triển  có thể kết nối trực tiếp  tới vi xử lý đồ họa  của máy, giúp cho webgame cũng như các ứng dụng khác chạy mượt mà hơn

Engine Web3D

 

Engine Web3D là gì?

Web3D là công nghệ đồ hoạ 3 chiều dựa vào các phần mềm thiết kế và được triển khai trên nền web.

Mỗi Engine 3D thông thường bao gồm 3 phần chính đó là:
+ Mô hình tĩnh (Render)
+ Mô hình động (Animation)
+ Trí tuệ nhân tạo (Aritifical Intelligence – AI).

Trong công nghệ 3D thì AI thật sự quan trọng khi triển khai Game Engine. Trên ứng dụng nền Web3D Engine thì phần Render là quan trọng nhất. Điều này cho thấy Web3D sẽ sử dụng mô hình tĩnh để từ đó dựng nên mô hình động và xử lý theo lập trình AI trên nền ngôn ngữ lập trình logic.

Điểm khác biệt lớn nhất của Web3D là khả năng cung cấp cho người dùng tính tương tác thật với những hiệu ứng về nghe và nhìn. Do đó, người dùng có thể cảm nhận, khám phá sản phẩm không khác gì trong thực tế.
Với Web3D, những nhà thiết kế thỏa sức sáng tạo mà không còn lo ngại vì tác phẩm của mình quá lớn về dung lượng để triển khai trên web. Người xem cũng thích thú và kinh ngạc trước sự sống động từ các tác phẩm. Không cần cài đặt, tất cả những gì người sử dụng cần để xem sản phẩm 3D chỉ đơn giản là trình duyệt web, con chuột và bàn phím; không cần cài đặt thêm bất cứ chương trình nào vì bản thân Engine 3D đã được tự động trên máy chủ khi cung cấp trực tuyến.

Theo ông Phan Công Chánh, Giám đốc kinh doanh Công ty Cổ phần CloudForces, đơn vị phát triển công nghệ Web3D (www.web3d.com.vn) cho biết, phần chính của công nghệ này là Engine Web3D và được CloudForces xây dựng hơn 3 năm trên các môi trường phát triển như .NET 2.0, Maya, VRay, 3DS Max, Flash…“Điểm mấu chốt của việc triển khai Web 3D tại Việt Nam là do chúng ta chưa có 1 Engine 3D nào đủ sức triển khai các dự án Web 3D trên Internet vừa nhanh lại vừa đáp ứng tốt các yêu cầu về kỹ thuật (chạy ổn định, kiến trúc mở, dễ phát triển, nâng cấp)”, ông Chánh chia sẻ.
Thực tế cho thấy, đến nay hầu như tại Việt Nam vẫn chưa có ứng dụng về Web3D hoàn chỉnh bởi nhiều yếu tố về con người và công nghệ. Và sản phẩm Engine Web3D made in VietNam đã ra đời sau hơn thời gian dài xây dựng và phát triển bởi nhóm những cựu Sinh viên khoa CNTT của Trường Đại học Bách Khoa TP.HCM trong việc ứng dụng các mô hình 3D như khám phá không gian thật.
Để cho ra sản phẩm Engine Web3D, các thành viên đã làm việc đêm ngày để phác thảo, xây dựng, lập trình và đồ họa thông qua những công nghệ mới. Ý tưởng được hiện thực làm cho các thành viên như có thêm một nghị lực về một công nghệ Engine Web3D khi giới thiệu và triển khai tại Việt Nam và Singapore.

Engine Web3D và ứng dụng trong cuộc sống

– Trong các dự án mô hình tòa nhà tương tác, hay bất động sản, nếu được thiết kế và ứng dụng Web3D, khách hàng sẽ dễ hình dung rõ nét từ kiến trúc tổng thể dự án đến chi tiết của từng căn hộ, cũng như bố trí khung cảnh bài trí xung quanh. Hơn thế, khách hàng dễ dàng đến tham quan dự án, phòng khách, phòng ngủ, phòng tắm, cầu thang… đến các chi tiết nhỏ nhất như việc bố trí, trang trí nội thất, tương tác với các thiết bị nghe nhìn… như thể việc tham quan đang diễn ra trước mắt chỉ với trình duyệt Web và click chuột.

Khi có một yêu cầu từ phía khách hàng, mỗi mô hình tĩnh mà khách hàng yêu cầu đều sẽ được mô hình hóa lại trên mô hình động và sử dụng Engine Web3D và các thuật toán lập trình AI nhằm tăng tính tương tác cao hơn cho khách hàng. Khi đó, chỉ cần ngồi ở nơi làm việc là khách hàng có thể xem và góp ý về sản phẩm, giúp tiết kiệm thời gian cho cả đôi bên.

– Engine Web3D còn được ứng dụng nhiều trong các mô hình showroom, mô hình xe hơi, mô hình sản phẩm bởi tính năng tiếp cận hiển thị màu sắc ở mức độ chất lượng cao và chi tiết khi tương tác bằng click chuột.
Ngoài ra, Engine Web3D còn được ứng dụng trong lĩnh vực thiết kế trực tuyến chi tiết sản phẩm để khách hàng có thể đưa thông điệp quảng cáo của mình tới người tiêu dùng thông qua Tooltips. Với tính năng này, mỗi sản phẩm của khách hàng yêu cầu, sau khi được mô hình động, mỗi chi tiết trong sản phẩm này sẽ được hiển thị chi tiết như tương tác thật.

Nói một cách dễ hình dung, khi một dự án phòng ở được sử dụng Engine Web3D để đồ họa và đưa lên trình duyệt Web, người dùng quan tâm chỉ cần khi vào tham quan trực tuyến có thể sử dụng chuột để rê vào mỗi vật dụng. Khi đó, tooltips sẽ giúp truyền tải thông điệp của khách hàng tới người dùng như cho người dùng biết đó là vật dụng gì, xuất xứ ở đâu, do ai sản xuất…

Đối với những Game Online trực tuyến thì Engine Web3D cũng sẽ mang lại nhiều ứng dụng so với Game Engine nhất là về tối ưu tốc độ và chất lượng hiển thị nhân vật. Trong Web Game, việc lập trình AI được dùng cao nhất trong Game Engine thì Web3D Engine cũng sẽ ứng dụng giải thuật này tối ưu nhằm tăng tính tương tác cao cho người chơi trên Web.

Theo : http://ide.edu.vn

 
Leave a comment

Posted by on October 15, 2011 in Software

 

Khởi động máy tính từ xa

Thật tiện lợi khi muốn mở máy tính của mình từ xa qua mạng Internet. Tính năng này kết hợp với VPN mang đến cho bạn một giải pháp làm việc hoàn hảo, linh động. Ví dụ khi bạn đi công tác xa, muốn lấy tài liệu của mình trên máy đặt ở công ty hay ở nhà, bạn thực hiện VPN kết nối về hệ thống công ty rồi nhưng máy của bạn không được mở lên, trong khi không còn ai ở công ty để bạn có thể nhờ bật máy mình lên, như vậy đành “bó tay”, nhưng nay với kỹ thụât Wake up On LAN của DrayTek, bạn có thể từ ở xa bật máy tính mình mong muốn lên mà không cần nhờ vả người nào khác, các bước thực hiện như sau trên các dòng sản phẩm Router ADSL DrayTek :

1/ Kiểm tra mainboard có hỗ trợ Wake up?

  • Khởi động máy tính lên, bạn vào CMOS Setup, sau đó tìm đến mục Power Management, kiểm tra xem Mainboard của mình có hỗ trợ tính năng wakeup từ card mạng hay không, nếu có bạn kích họat tính năng này lên. xem hình bên dưới. Hầu hết các máy tính ngày nay đều hỗ trợ tính năng này nhưng thường ở chế độ không được kích hoạt.


    Wakemain

  • Nếu máy tính không có tính năng này, bạn không thể sử dụng chức năng Wake On Lan.

2/ Mở chức năng cấu hình từ xa trên Router:

  • Để thực hiện chức năng Wake up On Lan, bạn cần mở chức năng cho phép vào cấu hình router từ xa.
  • Mở tính năng này bạn vào Mục System Maintenance >>> Management và chọn như hình bên dưới

    management

     

  • Bạn chú ý mục Mangement Port Setup, nếu bạn có NAT dịch vụ Web thì nên chọn port http khác port 80, nếu không có thì bạn cứ để mặc định. Theo cách cấu hình trên vì chúng tôi muốn truy cập trang cấu hình từ xa theo dạng:
    http://haiconvoi:8080 để vào trang web cấu hình từ xa.

3/ Thực hiện Wake Up On Lan:

  • Khi đã kết nối được vào giao diện cấu hình của router, bạn vào mục Application >> Wake On Lan
  • Trong mục này nếu bạn muốn Wake up một máy theo địa chỉ IP, bạn cần kết hợp với tính năng Bind IP to MAC – gán cố định địa chỉ IP theo MAC , nếu không thì bạn phải nhập địa chì MAC của card mạng máy tính nào mà mình muốn khởi động. xem hình minh họa

Wakeup

 

Như vậy là bây giờ, bạn có thể từ ở xa bật máy tính nào đó mình muốn một các dễ dàng và hiệu quả. Mọi ý kiến đóng góp cũng như khó khăn trong việc cài đặt vui lòng liên lạc lại với chúng tôi.

 
Leave a comment

Posted by on August 13, 2011 in IT ABC

 

Tổng đài ( call center )

Xu hướng doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh, nhu cầu trao đổi thông tin ngày càng nhiều, hàng loạt nhà cung cấp ra đời dẫn đến giá thành lắp đặt và cước điện thoại ngày càng rẻ. Tuy nhiên việc trang bị cho mỗi cá nhân 1 điện thoại cố định đến một lúc nào đó buộc doanh nghiệp phải suy nghĩ lại vì chi phí đầu tư và khả năng tập trung quản lý không cao. Hơn nữa, liệt kê hàng loạt số điện thoại sẽ khiến đối tác lúng túng khi lựa chọn số điện thoại trong danh bạ để liên hệ công việc. Một số điện thoại duy nhất quảng bá cho toàn doanh nghiệp sẽ là giải pháp tối ưu, thông qua hệ thống tổng đài nội bộ, cuộc gọi sẽ đến được nơi đối tác có nhu cầu liên lạc.

Hơn thế nữa, nếu tận dụng được hết các tính năng sẵn có, người sử dụng sẽ giảm thiểu một số yêu cầu đầu tư khác mà hệ thống tổng đài nội bộ đã tích hợp sẵn.

Chúng ta làm quen với một vài khái niệm trước khi lựa chọn:

I. Tổng đài là gì:

Tổng đài là 1 hệ thống chuyển mạch giúp cho các đầu cuối gọi cho nhau và gọi ra ngoài trên một số đường thuê bao của các nhà cung cấp

II. Những ai nên dùng tổng đài:

Các công ty, các văn phòng, tập thể, các khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, nhà máy, nhà riêng …. cần liên lạc nội bộ, chuyển cuộc gọi đến người cần nghe và bảo mật cuộc điện đàm (không lắp song song) đều có nhu cầu.

 III. Lợi ích khi dùng tổng đài

–  Liên lạc nội bộ sẽ không mất cước phí bưu điện.

–  Bảo mật các cuộc gọi nội bộ.

–  Tận dụng được hiệu quả tối đa các đường trung kế bưu điện.

–  Tổng đài có khả năng hỗ trợ các biện pháp tiết kiệm cho công ty, tổ chức của bạn như:

. Có khả năng chận các cuộc gọi không mong muốn: huyện, di động liên tỉnh, quốc tể.

. Quản lý chi phí: Dùng Account code (mã số người dùng) để quản lý chi tiết cuộc gọi của từng các nhân thông qua đó tính toán mức độ chi phí, có thể cài đặt phần mềm tính cước hoặc máy in để quản lý phí thoại của công ty bạn.

. Có thể tích hợp VoIP để liên kết giữa các trụ sở của công ty với nhau để giao dịch không mất phí.

. Chuyển cuộc gọi cho người khác mà bạn không phải di chuyển khỏi bàn làm việc.

. Sử dụng 1 số liên lạc để giao dịch với khách hàng.

.Có tích hợp lời chào khi khách hàng của công ty gọi đến. Quý vị có thể cho đổ chuông ở bất kỳ máy điện thoại nào trong công ty của bạn.

Ví dụ:

–   Trong giờ làm việc bạn có thể cho đổ chuông ở bàn tiếp tân

–   Giờ nghỉ trưa bạn có thể không muốn bị làm phiền nên có thể không cho đổ chuông hoặc cho đổ chuông ở phòng bảo vệ.

–   Tối bạn có thể thay bằng lời chào ví dụ như: “ Hiện công ty đã hết giờ làm việc mong quý khách gọi đến số…”

IV. Các nhãn hiệu tổng đài:

Có khoảng hơn 100 nhãn hiệu tổng đài lớn nhỏ khác nhau, nhưng tại Việt Nam thị phần tổng đài nội bộ thường đựơc chia phần bởi các hãng sau: Panasonic, Siemens, Erission, Avaya, NEC- Nitsuko, Alcatel, Nortel, Lucent, LG, Samsung, IntelBras,… và các tổng đài trong nước như Miswi, Sun, vnpro…

V. Lựa chọn tổng đài nào cho phù hợp:

1.Lựa chọn theo cấu hình tổng đài:

Tuỳ theo nhu cầu sử dụng hiện tại/ tương lai mà định hướng xây dựng và trang bị theo cấu hình phù hợp hiện tại và có khả năng mở rộng về lâu dài.

2.Lựa chọn theo chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu khai thác:

– Sử dụng công nghệ Analog hiện thời hay đón đầu công nghệ số IP.

– Tập trung cuộc gọi đến về 1 đầu mối, chuyển cuộc gọi theo yêu cầu định hướng.

– Sắp xếp người dùng vào nhóm COS, UCD, Account Code.

– Trả lời cuộc gọi qua lễ tân hoặc qua hệ thống DISA-OGM

– Đánh số nội bộ theo yêu cầu và chi tiết cuộc gọi ra thông qua hệ thống tính cước hoặc máy in.

– Đăng ký nhóm liên tụ và đảo cực nếu cần

– Sử dụng giờ dịch vụ, Hotline/warmline, Emergency/VIP call

– Voice mail, Door phone/door Opener, Music –BGM, Paging.

3.Thương hiệu và khả năng đầu tư

– Hiện nay không khó lắm để trang bị một hệ thống tổng đài nội bộ. Tuy nhiên, việc lựa chọn 1 thương hiệu nổi tiếng đồng nghĩa với đơn giá chất lượng kèm theo. Ngoài ra, hiện nay một số thiết bị của Trung Quốc và Việt nam có thể đáp ứng được một số nhu cầu khai thác của người sử dụng.

4.Các vấn đề khác:

– Công nghệ điện thoại IP-SIP (VoIP) hiện đang được quan tâm đầu tư do mức cước gọi miễn phí thông qua các đường truyền trả trước (xem bài viết về VoIP số  trước)

– Hệ thống tổng đài Analog hiện nay (đa số doanh nghiệp hiện dùng) cũng có thể nâng cấp sử dụng theo chuần SIP-IP (H.232) bằng cách thêm thiết bị phụ trợ.

VI. Kết luận

Tổng đài nội bộ là một công cụ quan trọng để cho văn phòng của bạn trở nên chuyên nghiệp và hiệu quả hơn.

Với mỗi thương hiệu, có các tính năng riêng biệt và đáp ứng cho một nhu cầu riêng biệt đã được khảo sát. Do đó, việc lựa chọn một hệ thống tổng đài đạt yêu cầu vận hành và khai thác phù hợp với doanh nghiệp là vấn đề quan tâm của các nhà đầu tư. Tuy nhiên, bạn cũng không không cần suy nghĩ nhiều, hãy gọi một nhà cung cấp chuyên nghiệp và đưa ra yêu cầu, họ sẽ tư vấn miễn phí cho bạn, Đảm bảo bạn sẽ hài lòng, được thoả mãn và đáp ứng mọi vấn đề đặt ra. Nếu cần, bạn cũng có thể gọi cho tôi để được tư vấn miễn phí (0908091329).

Một số thuật ngữ chung:

–         Thuê bao điện thoại: là số điện thoại đựơc cung cấp bởi các nhà cung cấp (Bưu điện, Viettel, Saigon Postel…)

–         Trung kế (Central Office CO – Trunk): nói về đường dây điện thoại của công ty lắp vào  tổng đài điện thoại nội bộ để công ty giao dịch.

–         Trung kế luồng (E1, T1):thay vì thuê bao từng đường dây điện thoại, 1 công ty có nhu cầu giao dịch nhiều có thể thuê bao theo luồng ( E1: 32 thuê bao thoại, T1: 24 thuê bao thoại) để giao tiếp vào tổng đài.

–         Thuê bao nội bộ (extension):mỗi tổng đài có 1 phương thức đánh số thuê bao nội bộ khác nhau nhưng tập trung lại là: chỉ định 1 số điện thoại cho 1 cá nhân để khi cần liên lạc với các nhân đó, chỉ cần bấm số danh bạ nội bộ của người đó. Thông thường, các loại tổng đài hiện nay cho phép nhiều định dạng (nhó 2 số, 3 số, 4 số) và cho phép đổi số theo yêu cầu. Ví dụ: đổi số trùng với số phòng khách sạn, đổi số theo ý thích..

–         Transfer (Chuyển cuộc gọi):Khi thuê bao điện thoại gọi vào công ty, lễ tân nghe máy, mục tiêu của cuộc gọi là một thuê bao khác (như kinh doanh, kỹ thuật… có thể là thuê bao nội bộ hoặc thuê bao điện thoại, kể cả di động hoặc thuê bao quốc tế), người nghe có nhiệm chuyển cuộc gọi đến người được yêu cầu.

–         Forward (chuyển hướng gọi):Khi có nhu cầu tiếp nhận không bỏ sót bất kỳ cuộc điện thoại gọi đến, người dùng có thể chuyển hướng cuộc gọi đến một thuê bao khác mà mình đang sử dụng (có thể là thuê bao nội bộ hoặc thuê bao điện thoại, kể cả di động hoặc thuê bao quốc tế).

–         Paging:Một sự cố bất ngờ (sét đánh, hoả hoạn…) hoặc 1 cần thông báo rộng rãi trong phạm vi thiết lập trước sẽ được thông báo ra hệ thống loa từ bất kỳ máy điện thoại nào mà người dùng có thể tiếp cận để nhanh chóng thông báo xử lý sự cố.

–         DISA (Direct Inward System Access): Hệ thống truy nhập trực tiếp thuê bao cho phép người dùng tiếp cận tới thuê bao không thông qua lễ tâm.

–         OGM (Outgoing Message): Bản tin thông báo và lời chào ghi âm được phát ra để hướng dẫn người dùng các bước tiếp cận tiếp theo.

–         Time Service: (Giờ phục vụ): Cho phép cài đặt thời gian phục vụ (Ngày/Đêm/Trưa) theo từng nhu cầu.

–         Call ID: hiển thị số gọi đến.

–         DECT phone: Máy điện thoại mẹ bồng con kỹ thuật số

–         IP phone: Một thuê bao có số IP tĩnh có thể gọi 1 thuê bao IP khác trên mạng Internet thông qua các đường truyền liên thông (Lease line, ISDN, ADSL…) không tốn cước phí (xu hướng hiện nay) và không phân biệt biên giới.

–         Indicate console: Hiển thị trạng thái bận/rỗi của thuê bao nội bộ

–         DND (Do not Disturb – Không làm phiền) Chế độ cài đặt máy bận khi không muốn tiếp cuộc gọi đến để xử lý vụ việc khác (hội họp, tiếp khách)

–         One Touch Dialing: Phương thức quay số tắc bằng cách cài sẵn số chỉ định mà khi cần ấn 1 nút quay số.

–         Walking COS (Class of Service): Chỉ định các lớp dịch vụ để phân lớp người dùng (gọi liên tỉnh, quốc tế, di động…)

–         Door phone/Door Opener: Chức năng thực hiện điều khiển đóng mở cửa hoặc thông báo nội dung cho người có thẩm quyền thông qua hình thức thoại (kết hợp vớ DISA-OGM, có thể mở cửa từ xa)

–         Hold: Giữ cuộc gọi để xử lý thông tin, đầu dây bên kia được nghe nhạc do thiết bị phát ra.

–         Emergency/ VIP call:Khi có nhu cầu thoại nhưng trung kế đã bị chiếm hết, thuê bao có chức năng này có thể ngắt bất kỳ trung kế nào để thực hiện cuộc thoại của mình.

–         Hot line/Warm line:Khi nhắc máy lên, máy được chỉ định sẽ đổ chuông ngay lập tức (Hotline) hoặc đổ chuông sau vài giây (Wrmline) mà không cần bấm số. Thường dùng cho các ngân hàng (báo động) hoặt gọi cấp cứu, cứu hộ..

–         Call Waiting: 1 cuộc điện đàm đang diễn ra, 1 cuộc gọi khác đang đến, người nghe được thông báo bằng âm hiệu đổ chuông (tút..tút), khi đó, người nghe có thể giữ cuộc gọi đang điện đàm, xử lý cuộc gọi đến và sau đó tiếp tục đàm thoại.

–         Time reminder: Chức năng định giờ báo thức

–         Extention Lock: Khoá máy nội bộ không cho người khác sử dụng bằng password do người dùng tạo ra.

–         UCD (Uniform Call Distribution): Hình thức đổ chuông phân phối cho từng nhóm máy (Group) theo kiểu quay vòng (Ring) hoặc đầu cuối (terminate), chức năng này thường dùng cho các nhóm máy như nhóm kinh doanh, tư vấn, bánh hàng,…)

–         Conferrence: Hình thức nói chuyện/ hội nghị qua thoại 3-4-5 người bằng cách kết nối từ hệ thống tổng đài điện thoại

–         Call Pickup:Khi thuê bao A đang bận xử lý công việc, thuê bao B có thể chiếm chuông thoại của thuê bao A để xử lý giúp cho thuê bao A. Khả năng xảy ra khi 2 thuê bao cùng nhóm.

–           Voice mail: Hệ thống hộp thư thoại lưu trữ/ hướng dẫn tín hiệu thoại

–         SMDR (Station Message Detail Recording): Hiển thị chi tiết cuộc gọi được ghi nhận thông qua thiết bị vào ra (Máy in/ phần mềm tính cước) để kiểm soát.

–         Battery Backup: Hệ thống UPS (Uninterrupted Power System – Hệ thống chống cúp điện) chỉ cho đủ điện trong vòng 10-30 phút – với khả năng đầu tư), tuy nhiên, hệ thống thông tin liên lạc cần ít nhất 8-12 giờ liên lạc, hệ thống Battery backup hỗ trợ được khả năng này.

–         Music (BGM- Back Ground Music):  Thử nghĩ xem, 1 cuộc gọi đến thuê bao nội bộ phát bài “Happy Birthday” nhân sinh nhật người nghe sẽ làm cho ý nghĩa cuộc sống thêm phần hấp dẫn, tính năng này thường được áp dụng cho các khách sạn, hoặc thường thấy ở các đài 1080. Tuy nhiên vẫn có thể thực hiện tại bất kỳ đâu.

–         Polarity Reverse Detection: Tính năng đảo cực cuộc gọi để hệ thống SMDR ghi nhận chính xác thời gian bắt đầu và kết thúc cuộc gọi.

–         Nhóm liên tụ:  1 số điện thoại giao dịch cho 1 cơ quan, doanh nghiệp sao cho cuộc gọi đến luôn được tiếp nhận và xử lý kịp thời thông qua các số máy khác.

 
Leave a comment

Posted by on August 12, 2011 in Call Center

 

Microsoft Windows

Microsoft Windows là tên của các dòng phần mềm hệ điều hành độc quyền của hãng Microsoft. Lần đầu tiên Microsoft giới thiệu một môi trường điều hành mang tên Windows (Cửa sổ) là vào tháng 11 năm 1985 với những tín năng thêm vào Hệ điều hành đĩa từ Microsoft giao diện dụng hộ đồ hoạ (Graphical User Interfaces, gọi tắt là GUI) – đang được sự quan tâm cao vào thời điểm này đồng thời để cạnh tranh với hãng Apple Computers.
Windows khởi đầu được phát triển cho những máy tính tương thích với IBM (dựa vào kiến trúc x86 của Intel), và ngày nay hầu hết mọi phiên bản của Windows đều được tạo ra cho kiến trúc này (tuy nhiên Windows NT đã được viết như là một hệ thống xuyên cấu trúc cho bộ xử lý Intel và MIPS, và sau này đã xuất hiện trên các cấu trúc PowerPC và DEC Alpha. Sự phổ biến của Windows đã khiến bộ xử lý trung ương của Intel trở nên phổ biến hơn và ngược lại. Thật vậy, thuật ngữ Wintel đã được sử dụng để miêu tả những máy tính cá nhân đang chạy một phiên bản của Windows.
Từ đó đến nay Microsoft Windows dần dần chiếm ưu thế trong thị trường máy tính cá nhân trên tòan thế giới với số lượng được cài đặt khoảng 90% vào năm 2004. Windows là phần mềm nguồn đóng có bản quyền do công ty Microsoft giữ và kiểm soát việc phân phối. Vì lý do này, Microsoft đang có một vị trí độc quyền trong lĩnh vực máy tính cá nhân. Tất cả các phiên bản hệ điều hành gần đây của Windows đều dựa trên sự phát triển từ phiên bản đầu tiên.

Miêu tả về hệ điều hành Windows

Một hệ điều hành đa nhiệm (multi tasking) có thể xử lý nhiều chương trình cùng một lúc.Gồm các biểu tượng (icon). Mỗi biểu tượng đại diện cho một đối tượng (object) như thư mục hồ sơ, thư mục nghe nhạc …Một trình tổng hợp của những trình ứng dụng; như trình thảo văn bản, trình đồ họa và các ứng dụng hữu ích như lịch, đồng hồ, máy tính, bản tính, phần mềm lướt mạng, soạn thảo văn bản, trò chơi .Từ khi mới được tung ra thị trường, Windows đã được nhiều người dùng đón nhận, tạo ra một sự thành công mang tầm khủng khiếp cho Microsoft. Lý do chính mà Windows được nhiều người lựa chọn là có giao diện dễ sử dụng, bắt mắt với độ đồ họa cao và vì được sử dụng bởi đông đảo người dùng nên các công ty phần cứng cũng như các công ty phần mềm đã tạo cho ra đời rất nhiều sản phẩm tương thích với Windows- như bàn phím, con chuột, USB, các chương trình lập trình, ứng dụng như phàn mềm tăng tốc tải Internet Download Manager, Nero .v.v. Chính điều này đã làm cho Windows càng trở nên phổ biến hơn. Mặc dù Windows được nhiều người dùng, nhưng Windows không được các chuyên gia máy tính đánh giá cao bằng các hệ điều hành dựa trên môi trường Unix như Ubuntu do tốc độ làm việc của Windows chậm hơn nhiều lần so với Unix(một ví dụ điển hình là Google- cỗ máy tìm kiếm khổng lồ cũng làm việc dựa trên Unix thay vì Windows)và các ứng dụng của Windows cũng không được đánh giá cao bằng các ứng dụng trong các hệ điều hành dựa trên Unix- ví dụ Latex luôn luôn có tốc độ làm việc cao hơn MS Word của Microsoft chạy trong Windows.

Giao diện

  • Nền, (Desktop) nền đặt các biểu tượng. Khi nhấp chuột lên một biểu tượng bất kỳ này, người dùng sẽ chạy được một ứng dụng mặc định gán cho biểu tượng ấy.
  • Nút khởi động, (Start Button) đi vào khởi động các chương trình mặc định (đi kèm với hệ điều hành) hoặc được cài đặt thêm vào sau này. Những thành phần chính của nút khởi hành là”
    1. Trình định cấu hình (Settings) chỉnh sửa các thay đổi của các thiết bị hoặc phần mềm được đặt vào máy.
      – Khống chế diện bản (Control Panel) – chỉnh sửa các thông số định dạng của chuột, bàn phím, định dạng màu sắc hoặc nền màn hình, cài vào hoặc tháo gỡ các chương trình phần mềm
      – Cài đặt mạng (Network Connection) thiết lập hệ thống mạng
      – Máy in và fax (Printer and Fax) thiết lập cấu hình cho máy in và máy fax
    2. Chương trình (Programs) bao gồm những trình ứng dụng
    3. Văn bản (Documents) gồm các văn kiện người dùng đã lưu (hình ảnh, văn thơ, nhạc ..)
    4. Thiết bị ổ đĩa (My Computer) nơi đi vào những ổ đĩa khác nhau.

Nói về  hệ điều hành này thì  rất phổ biến, có bạn đã am hiểu và vận dụng hết tính năng của nó một cách rất chuyên nghiệp … Còn bạn thì sao ? Bạn có một trong số đó hay không ? Còn chần chờ gì nữa hãy cùng tôi luyện lập nhé .

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Chờ đón đọc .. ^^ Những phần tiếp theo bạn nhé !

 
Leave a comment

Posted by on August 5, 2011 in Windows

 

Sơ lượt về Unix

Unix hay UNIX là một hệ điều hành máy tính viết vào những năm 19601970 do một số nhân viên của công ty AT&T Bell Labs bao gồm Ken Thompson, Dennis RitchieDouglas McIlroy. Ngày nay hệ điều hành Unix được phân ra thành nhiều nhánh khác nhau, nhánh của AT&T, nhánh của một số nhà phân phối thương mại và nhánh của những tổ chức phi lợi nhuận.

Unix có thể chạy trên nhiều loại máy tính khác nhau, từ những máy tính cá nhân cho đến các máy chủ dịch vụ. Nó là một hệ điều hành đa nhiệm (có thể cùng lúc thực hiện nhiều nhiệm vụ) hỗ trợ một cách lý tưởng đối với các ứng dụng nhiều người dùng. Unix được viết bằng ngôn ngữ lập trình C, một ngôn ngữ rất mạnh và mềm dẻo. Unix hỗ trợ các ứng dụng mạng và hỗ trợ nhiều môi trường lập trình khác nhau. Với hàng trăm lệnh và một số lượng rất lớn các tùy chọn, Unix thực sự là một khó khăn đối với người mới bắt đầu. Với sự phát triển của các shell Unix hệ điều hành này đã trở nên phổ dụng hơn trong lĩnh vực điện toán.

Vì Bell Laboratories bị cấm không cho phép tiếp thị Unix vì lệnh chống độc quyền đối với AT & T nên Unix đã được cung cấp miễn phí cho các trường đại học trên toàn Bắc Mỹ từ năm 1976. Năm 1979 Đại học California tại Berkeley đã xây dựng một phiên bản của Unix dùng cho các máy tính VAX. Sau khi đã được ưa thích trong các lĩnh vực công nghệ, AT & T đã giành được quyền tiếp thị đối với Unix và đã cho ra đời System V vào năm 1983. Cho đên nay Unix vẫn được sử dụng rất rộng rãi trong thị trường dành cho máy chủ. Đã có nhiều phiên bản phát triển khác nhau, trong đó có Linux.

Unix là một trong những hệ điều hành 64 bit đầu tiên. Hiện nay Unix được sử dụng bởi nhiều công ty tập đoàn lớn trên thế giới vì mức độ bảo mật của nó tương đối cao.

Hệ điều hành UNIX

  • AT&T
-1969: khởi đầu - Multics & UNIX (Unics)

UNIX bắt nguồn từ một đề án nghiên cứu trong Bell Labs của AT&T vào năm 1969. Lúc đó Ken Thomson, Dennis Ritchie và những người khác nữa làm ra trên máy PDP-7 một thứ mà bây giờ gọi là UNIX. Chữ UNIX ban đầu viết là Unics là một kiểu chơi chữ của các tác giả khi so sánh sản phẩm của họ với hệ điều hành Multics lúc bấy giờ. Unics là chữ viết tắt của Uniplexed Information and Computing System.

-Những năm đầu

Trong 10 năm đầu, việc phát triển UNIX giới hạn bên trong Bell Labs là chính. Những version trong thời gian này được gọi là Version n (Vn) và được chạy trên PDP-11 (16-bit) rồi kế đó là VAX (32-bit).

  +1973: V4 được viết bằng C

Năm 1973, V4 được viết bằng C. Đây là sự kiện đáng chú ý nhất trong lịch sử hệ điều hành này vì nó làm cho UNIX có thể được chuyển sang các hardware mới trong vòng vài tháng.

  +1976: V6 được phát miễn phí cho các trường đại học

Năm 1976, V6 là version đầu tiên được phát hành ra ngoài Bell Labs và được phát miễn phí cho các trường đại học.

-1979: Phát hành rộng rãi V7 như sản phẩm thương mại

Ba năm sau, 1979, V7 được phát hành rộng rãi với giá $100 cho các trường đại học và $21000 cho những thành phần khác. V7 là version căn bản cho các version sau này của UNIX.

Sau khi phát hành V7, AT&T lập ra UNIX Support Group (USG) để khai thác UNIX như là một sản phẩm thương mại. Sau này USG đổi thành UNIX System Laboratories (USL). Bell Labs và USL cùng tiếp tục phát triển UNIX. Các release System III và System V của USL được phát hành rộng rãi và gây ảnh hưởng chính đến các hệ thống sau này. Trong khi đó đóng góp của Bell Labs là các công cụ phát triển như SCCS, và named pipes.

  • BSD

Từ năm 1977, Computer Systems Research Group (CSRG) của trường đại học California, Berkeley được quyền sử dụng code của UNIX để phát triển ra nhãn hiệu UNIX khác là BSD (Berkeley Software Distribution). BSD phát triển từ version 1 đến version cuối cùng 4.4 năm 1992.

Khi AT&T bắt đầu khai thác UNIX như sản phẩm thương mại thì tiền bản quyền UNIX tăng lên nhanh chóng làm cho Berkeley phải đặt kế hoạch thay source code của AT&T bằng code riêng. Việc này tốn rất nhiều thời gian và không kịp hoàn thành khi Berkeley bị ngưng tài trợ nghiên cứu hệ điều hành, CSRG giải tán.

BSD UNIX và AT&T UNIX là hai dòng chính của UNIX. BSD giúp cho UNIX trở nên phổ biến và có nhiều đóng góp về mặt kỹ thuật như: csh, termcap, curses, vi, TCP/IP socket, long file name, symbolic link.

  • Các hãng phát triển khác

-Workstation Trong những năm 80, các hãng khác (chủ yếu là các hãng chế tạo workstation) cũng thực hiện các UNIX của riêng họ dựa vào bản quyền của AT&T. Đó là Sun với SunOS, DEC với Ultrix, HP với HP-UX, IBM với AIX, Silicon Graphics với IRIX, Microsoft với Xenix, SCO với SCO-Xenix, SCO-UNIX. Năm 1985 Sun giới thiệu NFS.

-Free UNIX Ngoài ra còn có những bản UNIX không cần license chạy trên PC, trong đó thường gặp nhất là Linux. Linux nguyên thủy được viết bởi Linus Torvalds ở Helsinski, bây giờ được phát triển tiếp bởi một cộng đồng rất đông.

Một bản UNIX free khác là FreeBSD, bắt nguồn từ BSD.

Các version khác nhau của UNIX làm cho UNIX trở nên không thống nhất. Do đó, các tiêu chuẩn được hình thành để phần nào chuẩn hoá UNIX. Các tiêu chuẩn đó thường là do một nhóm các hãng liên minh lại đặt ra, ví dụ OSF, X/Open. IEEE đưa ra POSIX (Portable Operating System Interface). Sau khi tham gia OSF, DEC ngừng phát triển Ultrix, chỉ làm ra UNIX theo tiêu chuẩn OSF/1 của OSF.

  • OSF
  • X/Open

Năm 1992, AT&T bán quyền khai thác UNIX cho Novell. Novell được quyền thu tiền bản quyền trên mỗi bản UNIX của các hãng khác bán ra. Novell phát hành sản phẩm UNIX tên là UnixWare. Cuối năm 1993, Novell nhường quyền khai thác nhãn hiệu UNIX lại cho X/Open. UnixWare được bán lại cho SCO.

  • POSIX
  • Lịch sử phát triển gắn chặt với ngôn ngữ C

Lịch sử phát triển gắn chặt với ngôn ngữ C. Ngôn ngữ C được thiết kế cho UNIX và được thực hiện đầu tiên trên UNIX. Hầu hết các chương trình ứng dụng trên UNIX được viết bằng C.

  • Multiplatform

Đặc tính multiplatform có từ rất sớm, gần như từ đầu. Được thực hiện trên hầu hết các máy từ 16-bit đến 64-bit.

Tính năng và chương trình ứng dụng được phát triển từ nhiều nguồn.

  • 64-bit

Mặc dù hầu hết các processor mới ngày nay có hoặc sẽ có kiến trúc 64-bit, các hệ điều hành lại chậm chân hơn. Một trong những lý do là chưa có nhiều chương trình ứng dụng đòi hỏi khả năng 64-bit. Xu hướng hiện nay của các hệ điều hành nói chung, trong đó có UNIX là cung cấp khả nâng 64-bit để nâng cao thành tích của các chương trình ứng dụng.

-Khả năng 64-bit gồm có:

  +File system lớn

File system lớn hơn hạn chế 4GB của 32-bit.

Trong khía cạnh này sự thay đổi từ 32-bit lên 64-bit không lớn đối với hệ điều hành và chương trình ứng dụng.

  +File lớn

Thay đổi này ảnh hưởng đáng kể đến application vì vấn đề tương thích binary code.

  +64-bit networking

NFS version 3 dùng số 64-bit để chỉ kích thước file. Kích thước file có thể lên đến 263-1 bytes và truy xuất file với offset 64-bit.

  +Physical memory

Hệ điều hành quản lý được hơn 4GB physical memory. Đem lại lợi ích khi nhiều ứng dụng chạy cùng lúc cần nhiều hơn 4GB memory (mỗi ứng dụng không dùng quá 4GB) và kích thước physical memory thật sự lớn hơn 4GB. Lợi ích đó là hệ điều hành không phải swap memory.

  +Virtual memory

Cho phép mỗi ứng dụng truy xuất hơn 4GB virtual memory. Chức năng này sẽ tăng thành tích cho các ứng dụng cần dữ liệu lớn hơn 2-4GB.

Trong tương lai việc định địa chỉ 64-bit có thể dùng để tạo ra một mô hình memory phẳng trải ra trên nhiều máy trong network (cluster), như vậy việc phát triển các ứng dụng phân tán sẽ đơn giản hơn.

  • Symmetrical multi processor và cluster

Hầu hết các hãng làm UNIX đều cung cấp khả năng multi processor và những thread của cùng một ứng dụng có thể thực hiện đồng thời trên những processor khác nhau. Những hệ điều hành UNIX có thể làm việc có hiệu quả đến vài chục processor.

Cluster là kỹ thuật liên kết nhiều máy với nhau để cùng thực hiện chương trình ứng dụng.

  • Quản lý đĩa cứng

Các khả năng dưới đây mới có trên một số UNIX.

Tự động khôi phục dữ liệu trong file system sau khi có sự cố: Journaled File System.

Tự động di chuyển file giữa các physical volume để cân bằng hoạt động của các volume.

Undelete.

Defragmentation.

Parallel file system: tận dụng khả năng SMP để xử lý nhiều yêu cầu I/O cùng lúc trên nhiều processor.

  • Networking

UNIX cung cấp khả năng networking rất mạnh, đặc biệt trong việc kết nối giữa các hệ thống từ nhiều nhà sản xuất khác nhau. Protocol chuẩn là TCP/IP. Xu hướng hiện nay là:

Kết nối với PC LAN: Netware và NT.

Cung cấp các protocol liên quan đến Internet: PPP, SMTP, POP3, IMAP4, HTTP.

  • Security

Các hãng đã thực hiện các khả năng an toàn đến mức C2 theo tiêu chuẩn của National Computer Security Center (Mỹ). Xu hướng hiện nay là, song song với việc cung cấp thêm các công cụ trợ giúp. Một số hãng nâng mức an toàn lên mức B.

  • Công cụ quản lý hệ thống

Trước đây UNIX nổi tiếng là kém về các công cụ quản lý hệ thống. Người quản trị hệ thống phải sửa rất nhiều các thông số khó nhớ, khó hiểu trong rất nhiều configuration file nằm rải rác trong máy.

Hiện nay nhiều công cụ quản lý theo kiểu GUI đã giúp người quản trị hệ thống rất nhiều. Xu hướng chung là tạo ra một bộ công cụ để quản lý hệ thống một cách tiện lợi dễ dàng.

UNIX còn cung cấp những công cụ quản lý hệ thống hữu hiệu dựa trên giao diện kiểu ký tự. Những công cụ như vậy cho phép quản lý hệ thống từ xa qua telnet một cách hiệu quả.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

P/s : Cần phải học thuộc để trò chuyện

 
Leave a comment

Posted by on August 5, 2011 in UNIX

 

Sơ lượt về linux

Linux là tên gọi của một hệ điều hành máy tính và cũng là tên hạt nhân của hệ điều hành. Nó có lẽ là một ví dụ nổi tiếng nhất của phần mềm tự do và của việc phát triển mã nguồn mở.

Phiên bản Linux đầu tiên do Linus Torvalds viết vào năm 1991, lúc ông còn là một sinh viên của Đại học Helsinki tại Phần Lan. Ông làm việc một cách hăng say trong vòng 3 năm liên tục và cho ra đời phiên bản Linux 1.0 vào năm 1994. Bộ phận chủ yếu này được phát triển và tung ra trên thị trường dưới bản quyền GNU General Public License. Do đó mà bất cứ ai cũng có thể tải và xem mã nguồn của Linux.

Một cách chính xác, thuật ngữ “Linux” được sử dụng để chỉ Nhân Linux, nhưng tên này được sử dụng một cách rộng rãi để miêu tả tổng thể một hệ điều hành giống Unix (còn được biết đến dưới tên GNU/Linux) được tạo ra bởi việc đóng gói nhân Linux cùng với các thư viện và công cụ GNU, cũng như là các bản phân phối Linux. Thực tế thì đó là tập hợp một số lượng lớn các phần mềm như máy chủ web, các ngôn ngữ lập trình, các hệ quản trị cơ sở dữ liệu, các môi trường làm việc desktop như GNOME và KDE, và các ứng dụng thích hợp cho công việc văn phòng như OpenOffice.

Khởi đầu, Linux được phát triển cho dòng vi xử lý 386, hiện tại hệ điều hành này hỗ trợ một số lượng lớn các kiến trúc vi xử lý, và được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau từ máy tính cá nhân cho tới các siêu máy tính và các thiết bị nhúng như là các máy điện thoại di động.

Ban đầu, Linux được phát triển và sử dụng bởi những người say mê. Tuy nhiên, hiện nay Linux đã có được sự hỗ trợ bởi các công ty lớn như IBM và Hewlett-Packard, đồng thời nó cũng bắt kịp được các phiên bản Unix độc quyền và thậm chí là một thách thức đối với sự thống trị của Microsoft Windows trong một số lĩnh vực. Sở dĩ Linux đạt được những thành công một cách nhanh chóng là nhờ vào các đặc tính nổi bật so với các hệ thống khác: chi phí phần cứng thấp, tốc độ cao (khi so sánh với các phiên bản Unix độc quyền) và khả năng bảo mật tốt, độ tin cậy cao (khi so sánh với Windows) cũng như là các đặc điểm về giá thành rẻ, không bị phụ thuộc vào nhà cung cấp. Một đặc tính nổi trội của nó là được phát triển bởi một mô hình phát triển phần mềm nguồn mở hiệu quả.

Tuy nhiên, hiện tại số lượng phần cứng được hỗ trợ bởi Linux vẫn còn rất khiêm tốn so với Windows vì các trình điều khiển thiết bị tương thích với Windows nhiều hơn là Linux. Nhưng trong tương lai số lượng phần cứng được hỗ trợ cho Linux sẽ tăng lên.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

P/s : Cần phải học thuộc và nhớ để trò chuyện.

 
Leave a comment

Posted by on August 5, 2011 in Linux

 

Kỹ năng CNTT của Nhật Bản

Một trong những chuẩn kỹ năng CNTT của Nhật Bản. Có rất nhiều chuẩn kỹ năng, về mọi vấn đề của CNTT như FE, SW, NW, DB ….. Trong đó FE là chuẩn kỹ năng đầu tiên – Kỹ sư CNTT cơ bản (Fundamental IT Engineer),
Đây là một trong những chuẩn kỹ năng quan trọng đối với sinh viên CNTT, gần đây ngày càng có nhiều công ty tuyển nhân sự theo hình thức thi tương tự FE và có nhiều trường đã xem đây như là một chuẩn đầu ra. Ở nước ta thì có VITEC tổ chức thi, mỗi năm 2 lần vào tháng 4 và tháng 10, hình như lệ phí rất rẻ.Về tài liệu ôn thi thì bên VITEC có 4 cuốn tuơng ứng với 4 nội dung là: Computer System, System development and operations, Internal design and programming, Network and database technologies.

Các bạn có thể tham khảo lấy tài liệu về ôn tại đây: http://sites.google.com/site/chuancnttnhatban/cac-chuan-ky-su-cntt-nhat-ban

Nhìn chung là đề thi không quá khó nhưng rất rộng, cần phải có ôn luyện mới đỗ được, không chuẩn bị tử tế là tiêu ngay. Mọi thông tin về kỳ thi, đăng ký thi các bạn xem trên http://www.vitec.org.vn

Chúc các bạn thành công !

Hoan Phan

 
Leave a comment

Posted by on August 5, 2011 in Software

 

Babylon 9 full crack + 34 từ điển

Babylon 9 full crack + 34 từ điển

Download

Crack: http://www.mediafire.com/?72z2it2xd29nxaa

Dictionary Files:

A Glossary of Political Economy

Agricultural Glossary

American Idioms 4.6

Britannica_com

Britannica_concise_encyclopedia

Cambridge Advanced Learners Dictionary 2nd Edition

Collins Cobuild 5

Collins.Cobuild.Dictionary (4th.Ed)

Concise_Oxford_English_Dictionary

Concise_Oxford_Thesaurus

Countries_and_Territories

Countries_of_the_World

Dictionary of English Folklore1.1

Dictionary of Phrase and Fable

Encyclopedic_Dictionary

ENGLISH_IDIOMS_2_EDITION

English_Irregular_Verbs

Longman Common Errors v1.1

Longman Dictionary of Contemporary English (4th Ed)

Longman Dictionary of Contemporary English 5th Edition

Macmillan English Dictionary for Advanced Learners (1st Ed

Merriam-Webster’s Dictionary of Law

New Oxford English Dictionary v2

Oxford Advanced Learner’s Dictionary 8th Edition

Oxford collocations.rar

Oxford Dictionary of Quotations

Oxford Talking Dictionary


Prodic English – Vietnamese business

Prodic Vietnamese – English Business

Prodic Vietnamese – English Technical

Prodict English-Vietnamese Technical

Shorter Oxford English Dictionary 5

The Oxford World Encyclopedia

WordNet_2_0

 
Leave a comment

Posted by on August 4, 2011 in IT ABC

 

Ứng dụng USB làm FTP Server trên Vigor2910

Ứng dụng USB làm FTP Server trên Vigor2910

Bên cạnh chức năng Printer Server, hiện nay cổng USB trên router DrayTek còn được ứng dụng chia sẻ thư mục và tập tin lưu trữ trong ổ USB.

1. Mô hình ứng dụng

Giả sử ổ đĩa USB của bạn có các thư mục và tập tin như dưới đây

Các tập tin trong thư mục RD và thư mục Sales là riêng của bộ phận RD và Sales. Bạn không có một server (như FTP hoặc Web) để chia sẽ những thư mục và tập tin đó nhưng bạn không muốn gửi cho tất cả mọi người vì lý do bảo mật… Bây giờ bạn chỉ cần đơn giàn kết nối ổ lưu trữ USB đến router Vigor và mất 1 hoặc 2 phút để tạo tài khoản. Sau đó ổ lưu trữ USB sẽ họat động như một FTP Server và người dùng có thể truy cập bằng FTP Client từ LAN hoặc WAN.
2. Làm cách nào để sử dụng tính năng này
* Kết nối ổ lưu trữ USB của bạn đến port USB trên V2910.
* Trong giao diện cấu hình của router, vào mục USB Application >> USB Disk Status để xem tình trạng kết nối của USB.
Trước khi ổ lưu trữ USB được nhận bởi router, bạn sẽ thấy trạng thái dưới đây:

  • Connection Status: No Disk Connected
  • Disk Capacity: 0 MB
  • Free Capacity: 0 MB
  • Nút “Disconnect USB Disk“: xám mờ

Nếu router có thể nhận USB của bạn, bạn sẽ thấy trạng thái như sau:

  • Connection Status: Disk Connected
  • Write Protect Status: No (hoặc Yes)
  • Disk Capacity: xx MB (xx là dung lượng của ổ USB )
  • Free Capacity: 0 MB
  • Nút “Disconnect USB Disk” sáng

Chú ý là Free Capacity vẫn còn 0 MB.
Để truy vấn Free Capacity của USB bạn nhấn nút Refresh, 1 cửa sổ sẽ xuất hiện, click vào nút OK.

Refresh Free Capacity có thể mất vài giây hoặc vài phút, phụ thuộc vào khả năng của đĩa.

Kết quả sau khi Refresh.

Chú ý: bạn không nên Refresh trước khi USB được kết nối.
Nếu Write Protect Status hiện Yes có nghĩa là bạn đã chuyển sang chế độ chống ghi trên USB và chỉ có thể đọc.

* Vào mục USB Application >> FTP User Management để tạo tài khoản.

Để người dùng trong bộ phận RD có thể truy cập, bạn tạo 1 tài khoản cho họ bằng cách nhập vào Username Password để cho họ login. Nhập “/RD” trong Home Folder để khóa người dùng (RD) chỉ có thể sử dụng trong thư mục này. Cuối cùng cho họ quyền “Read” và “List“.

Tương tự ta tạo 1 tài khoản khác cho người dùng trong bộ phận Sales.

Bạn có thể tạo 1 tài khoản với đầy đủ các quyền cho chính bạn truy cập. Để liệt kê tất cả tập tin và thư mục trên USB, bạn nhập “/” trong mục Home Folder.

* Khi có người dùng truy cập vào USB, bạn có thể kiểm tra trong trang USB Application >> USB Disk Status.

* Trên máy tính người dùng, có thể sử dụng các chương trình FTP Client như FlashFXP để truy cập đến USB.
Login sử dụng tài khoản RD:

Sau khi login người dùng RD có thể liệt kê và downlaod tập tin/thư mục trong RD.

Login sử dụng tài khoản owner:

Sau khi login thành công, bạn có đầy đủ quyền để quản lý ổ USB.

Lưu ý:
1. Nếu có một thư mục “Tool” trong thư mục “RD” và bạn muốn khóa người dùng chỉ có thể sử dụng trong thư mục này, bạn có thể nhập thư mục con “RD/Tool” trong mục Home Folder.
2. Nếu người dùng được cho phép xem tất cả tập tin và thư mục trong đĩa USB, vui lòng nhập vào “/” trong Home Folder. Bạn không thể bỏ trống trong Home Folder, nếu vậy bạn sẽ nhận được thông báo lỗi “The folder name could not be empty, please enter directory name or /“.

3. Nếu USB đang trong chế độ chỉ đọc, bạn không thể nhập vào tên thư mục trong Home Folder và sẽ nhận được thông báo lỗi “Home folder setting cannot be changed, because write protect switch of USB Disk is turned on, please check it.

4. Nếu không có USB kết nối đến router, bạn không thể thêm hoặc đổi tài khoản. Vì vậy bạn sẽ nhận thông báo lỗi “No disk connected! Please insert the disk to connect“.

5. Chức năng FTP Server cho USB không cho phép Anonymous login. Do đó bạn không thể để username trống.
6. FTP Server không cho phép tài khoản admin. Vì vậy bạn sẽ nhận được thông báo lỗi “admin could not be used as username, please re-enter“. Điều này là bởi vì mặc định tài khoản admin đã được sử dụng cho việc quản lý router.

7. Khi bạn sử dụng một vài chương trình FTP Client đặc biệt như CutFTP Pro, bạn có thể thấy 2 session trong trang status mặc dù bạn chỉ đang download hay upload 1 tập tin. Điều này là bởi vì chương trình sử dụng các session khác nhau để login và truyền file.

8. FTP Server hỗ trợ 6 session đồng thời. Bạn có thể thay đổi trong trang USB Application >> FTP Genaral Setting.

9.Version USB được hỗ trợ trên Vigor là 1.1.
10. Định dạng FAT: chỉ hỗ trợ định dạng FAT16FAT32 cho đĩa USB.
11. Tập tin hệ thống FAT16 hỗ trợ 8 ký tự cho tên tập tin và 3 ký tự cho phần mở rộng. Vì vậy nếu hệ thống tập tin trên USB của bạn là FAT16 mà tên tập tin hoặc thư mục vượt quá giới hạn, thì FTP Server sẽ không liệt kê được tên file.
Ví dụ trong USB có thư mục là “123456789” và tập tin là “123456789.txt” thì khi bạn truy cập vào USB bởi FTP, bạn có thể tìm thây thư mục và tập tin này được liệt kê là “123456~1” và “123456~1.txt” như hình dưới.

FAT32 hỗ trợ tên tập tin dài, vì vậy bạn nên sử dụng FAT32. Tuy nhiên trong phiên bản hiện tại vẫn không cho phép tên thư mục dài kể cả FAT32.
12. Hiệu suất dung lượng khác nhau phụ thuộc vào USB là chính.
13. Nếu bạn muốn đổi port FTP Server, vui lòng vào trang System Maintenace >> Managementvà đổi port FTP như hình dưới, mặc định là 21.

This image has been resized. Click this bar to view the full image. The original image is sized 725×446.

14. Hiện tại chúng tôi hỗ trợ ký tự tiếng Anh và tiếng Hoa. Nếu tên tập tin chứa ký tự tiếng Hoa, vui lòng chọn GB2312 (giản thể) hoặc BIG5 (phồn thể) như hình bên dưới.

Nếu bạn đã chọn GB2312 hoặc BIG5 mà kết nối FTP server bi lỗi như thông báo “No ChartsTable…” có nghĩa là không đúng encoding table trong USB của bạn.

 
Leave a comment

Posted by on August 1, 2011 in IT ABC